Bảng giá chứng khoán cơ sở

ref: vndirect, dnse, timo, yuanta

Giá trần, giá sàn là gì? Cách tính và thể hiện trên bảng chứng khoán.

Giá trần

Giá trần, ký hiệu CE (ceiling), là mức giá cao nhất mà một mã cổ phiếu có thể tăng trong một phiên giao dịch. Nhà đầu tư sẽ không được đặt giá mua/bán vượt quá so với mức giá này.

Trên bảng giá chứng khoán, giá trần được diễn tả bằng màu tím.

Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)

bang-gia-chung-khoan

Ý nghĩa của giá trần là để đảm bảo thị trường chứng khoán không bị thao túng bởi các “cá mập”, các nhà đầu tư có sức ảnh hưởng. Vì giá cổ phiếu trong một phiên giao dịch sẽ chỉ đạt đến một mức nhất định chứ không tiếp tục tăng thêm.

Giá sàn

Giá sàn, ký hiệu FL (floor), là mức giá thấp nhất mà một mã cổ phiếu có thể giảm trong một phiên giao dịch. Nhà đầu tư sẽ không được đặt giá mua/bán thấp hơn so với mức giá này.

Trên bảng giá chứng khoán, giá sàn được diễn tả bằng màu xanh lơ.

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)

Việc đưa ra mức giá sàn để tránh tình trạng bán tháo quá thấp giá cổ phiếu trong một phiên gây nhiễu loạn thị trường.

Giá tham chiếu

  • Đối với 2 sàn HSX (HOSE) và HNX, giá tham chiếu là mức giá đóng cửa của mỗi mã cổ phiếu trong phiên giao dịch gần nhất.
  • Đối với sàn UPCoM, giá tham chiếu sẽ được tính theo bình quân giá quyền (trung bình cộng của tất cả mức giá giao dịch lô chẵn trong ngày giao dịch liền trước đó).

Trên bảng giá chứng khoán, giá tham chiếu sẽ được biểu thị bằng màu vàng. Mức giá này sẽ là cơ sở để tính toán giá trần và giá sàn của mỗi cổ phiếu.

Giá mở cửa và giá tham chiếu mang ý nghĩa khác nhau.

  • Giá mở cửa được định nghĩa là mức giá khớp lệnh đầu tiên trong phiên giao dịch
  • vd: giá tham chiếu của cổ phiếu XYZ là 50.00. Tuy nhiên người mua và người bán cùng đặt lệnh với giá 50.20 ngay khi phiên giao dịch bắt đầu, giá mở cửa của cổ phiếu XYZ sẽ là 50.20

Biên độ dao động

Biên độ dao động giá cổ phiếu trên các sàn chứng khoán là phần trăm (%) giá của cổ phiếu được phép tăng hoặc giảm trong một phiên giao dịch chứng khoán.

Sàn giao dịchHOSEHNXUPCOM
Phiên bình thường7%10%15%
Phiên giao dịch đầu tiên20%30%40%

Khác

  • Giá xanh thể hiện giá tăng so với giá tham chiếu nhưng không đạt đến giá trần.
  • Giá đỏ thể hiện giá giảm so với giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn.
  • Giá vàng thể hiện giá bằng giá tham chiếu
  • Tổng khối lượng khớp (Tổng KL) là tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
  • Khớp lệnh là việc bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).
  • Giá cao nhất (Cao) là giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá trần).
  • Giá thấp nhất (Thấp) là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá sàn).
  • Giá trung bình (Trung bình) được tính bằng trung bình cộng của Giá cao nhất với Giá thấp nhất.
  • Dư mua / Dư bán
    • Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp
    • Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch.

Tags

  1. cat.read
  2. topic.investment

Backlinks